NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
1. Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của doanh
nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, thành viên góp vốn (chủ sở hữu),
vốn chủ sở hữu phải được phản ánh theo dõi chi tiết theo từng nguồn hình thành
như: vốn góp của chủ sở hữu, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, chênh lệch đánh
giá lại tài sản.
2. Doanh nghiệp không được ghi nhận vốn góp của chủ
sở hữu theo vốn điều lệ trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
chứng nhận đầu tư. Khoản vốn góp huy động, nhận từ các chủ sở hữu luôn được ghi
nhận theo số thực góp, không ghi nhận theo số cam kết sẽ góp của các chủ sở
hữu. Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ thì doanh nghiệp phải ghi
nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại ngày góp vốn.
3. Việc nhận vốn góp bằng các loại tài sản vô hình
như bản quyền, quyền sử dụng tài sản, thương hiệu, nhãn hiệu... được thực hiện
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Doanh nghiệp căn cứ vào bản chất của hợp đồng để hạch toán cho phù hợp với quy
định pháp luật.
4. Đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo,
căn cứ thỏa thuận, hợp đồng nhận vốn góp giữa doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
và nhà đầu tư để xác định, hạch toán khoản vốn đã nhận là nợ phải trả hoặc vốn
chủ sở hữu trên cơ sở nguyên tắc, quy định của Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế
toán.
5. Đối với số dư TK 441- Nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản và TK 466- Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ (nếu có) đã được kết chuyển
sang TK 4118- Vốn khác, doanh nghiệp báo cáo chủ sở hữu hoặc cấp có thẩm quyền
ra quyết định xử lý và căn cứ vào quyết định xử lý đó để hạch toán cho phù hợp.
6. Việc quản lý, sử dụng các nguồn hoặc quỹ thuộc
vốn đầu tư chủ sở hữu, phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp được thực hiện theo
quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật liên quan.
